Tái chế đồng tại Việt Nam: Thực trạng và Định hướng

Đồng là kim loại màu quan trọng, có giá trị kinh tế cao và khả năng tái chế không giới hạn. Tại Việt Nam, hoạt động tái chế đồng ngày càng phát triển nhờ nhu cầu lớn trong các ngành điện – điện tử, cơ khí, xây dựng và quốc phòng.

Nguồn phế liệu đồng phổ biến

Dây điện, cáp đồng thải bỏ.

Động cơ, máy móc cũ, thiết bị điện tử.

Xỉ luyện kim và phế thải từ ngành công nghiệp thép.

Rác thải điện tử (e-waste).

Ứng dụng của đồng tái chế

Ngành điện – điện tử: dây dẫn, motor, bảng mạch.

Cơ khí – ô tô: ống đồng, chi tiết máy.

Xây dựng: ống nước, mái đồng, phụ kiện nội thất.

Quốc phòng: vỏ đạn, thiết bị thông tin chuyên dụng.

Công nghệ tái chế phổ biến

Tái chế cơ học: nghiền, phân loại, tách đồng từ nhựa – cao su.

Lò nấu cảm ứng: đúc đồng dạng thỏi, tấm hoặc cuộn.

Thủy luyện (hydrometallurgy): chiết xuất đồng từ e-waste bằng acid.

Tinh luyện điện: tạo đồng cathode tinh khiết.

Quy định pháp lý

Luật Bảo vệ Môi trường 2020 và các nghị định, thông tư liên quan kiểm soát chặt hoạt động tái chế.

Yêu cầu các cơ sở phải có giấy phép môi trường, hệ thống xử lý chất thải đạt chuẩn.

Một số sản phẩm chứa đồng (đặc biệt điện – điện tử) đã nằm trong danh mục thu hồi và tái chế theo EPR.

Khu vực tái chế chính

Hoạt động tái chế đồng tập trung tại một số làng nghề miền Bắc và khu công nghiệp phía Nam.

Xu hướng hiện nay là chuyển dịch về các cụm công nghiệp tái chế tập trung để kiểm soát tốt hơn chất lượng và môi trường.

Thách thức

Công nghệ cũ gây ô nhiễm và hiệu suất thấp.

Khó kiểm soát chất lượng phế liệu đầu vào.

Thiếu quy hoạch vùng tái chế rõ ràng.

Biến động giá đồng ảnh hưởng đến đầu tư dài hạn.

Định hướng phát triển

Đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ sạch, khép kín.

Hình thành trung tâm tái chế kim loại tuần hoàn theo vùng.

Mở rộng cơ chế EPR, nhất là trong lĩnh vực điện – điện tử.

Tăng cường giám sát môi trường và loại bỏ mô hình tái chế thủ công ô nhiễm.

Nguồn: Tổng hợp từ Internet.